$468
Họ và tên Năm sinh- năm mất Dân tộc Quê quán Năm phong Chức vụ và thành tích Nguyễn Văn Trỗi
Họ và tên
Năm sinh- năm mất
Dân tộc
Quê quán
Năm phong
Chức vụ và thành tích
Nguyễn Văn Trỗi
1940-1964
Quảng Nam
17/10/1964
Tham gia tổ chức Biệt động Sài Gòn, đặt mìn ở cầu Công Lý nhằm tiêu diệt phái đoàn quân sự chính trị cao cấp của do Bộ trưởng quốc phòng Robert McNamara dẫn đầu nhưng không thành công. đã đưa Nguyễn Văn Trỗi đi xử bắn bí mật tại sân sau nhà lao Khám Chí Hòa lúc 9 giờ 45 phút ngày 15 năm 1964.
1938-1963
Đồng Tháp
05/05/1965
Tiểu đội trưởng Tiểu đội 4, Đại đội 1, Tiểu đoàn 261A (Tiểu đoàn Giron), tham gia chiến đấu, chỉ huy đơn vị đẩy lùi địch, tiêu diệt 2 xe M-113, bắn bị thương 1 chiếc khác, góp công vào thắng lợi trong trận Ấp Bắc và đã anh dũng hy sinh.
1929-1963
Quảng Nam
Trung đội trưởng bộ đội đặc công Quảng Đà. Sau khi cùng đơn vị tiêu diệt gần hết 2 đại đội địch trong trận chống càn tại Điện Bàn ngày 20/12/1963 đã anh dũng hy sinh.
Nguyễn Việt Khái
1940-1963
Cà Mau
Trung đội phó Trung đội 3, Đại đội Quyết Thắng, Tiểu đoàn U Minh 2. Trong trận đánh ngày 8 tháng 12 năm 1962 đã bắn rơi 4 trực thăng với 8 phát . Hy sinh trong trận đánh đồn Vàm Cái Tàu tháng 10 năm 1963.
Nguyễn Văn Tư
1935-1964
Bến Tre
Tiểu đội phó du kích của xã Tân Thành Bình. Tham gia chiến đấu hơn 200 trận, diệt 46 lính Mỹ, phá 3 xe quân sự, thu và phá hủy nhiều súng đạn, máy thông tin của Mỹ, sáng tạo ra cách đánh bằng ong vò vẽ. Hy sinh trong trận chiến đấu ngày 26 tháng 10 năm 1964.
1941-1962
Sóc Trăng
Chiến sĩ đặc công . Hy sinh trong ngày 18 tháng 5 năm 2023 tại Wayback Machine.
Trừ Văn Thố
1936-1963
Tiền Giang
Chiến sĩ trinh sát đặc công đơn vị Q.272, Trung đoàn 2 - Sư đoàn 9. Hy sinh khi thân mình để che lỗ châu mai trong ngày 18 tháng 10 năm 1963.
1936-1960
Bình Dương
Tiểu đội phó đơn vị đặc công 60. Hy sinh trong ngày 26 tháng 1 năm 1960.
1941-2014
Tiền Giang
Trung đội trưởng đặc công huyện Chợ Gạo. Sau là Đại tá, Phó Sư đoàn trưởng , Quân khu 9.
1942-
Quảng Nam
Chiến sĩ trinh sát tỉnh Quảng Nam. Sau là Trung tá, Phó Phòng Quân báo Quân khu 5.
1938-2017
Tiền Giang
Đại đội trưởng Đại đội 2 bộ đội địa phương tỉnh Mỹ Tho. Sau là Đại tá, Phó Chỉ huy trưởng, Tham mưu trưởng .
1939-1971
Long An
Chính trị viên Trung đội bộ đội địa phương huyện Tân Trụ. Trong thời gian chiến đấu tại địa phương đã tham gia 134 trận, diệt trên 100 tên giặc, trong đó có một số cố vấn Mỹ, 3 sĩ quan, 1 đồn trưởng, bắn cháy 1 trực thăng. Hy sinh ngày 13 tháng 5 năm 1971 tại Đức Hòa.
Nguyễn Hội
1931-1974
Bình Thuận
Đại đội trưởng Đại đội đặc công tỉnh Bình Thuận. Tham gia chiến đấu 32 trận, tự mình diệt và bắt sống hơn 100 tên địch, thu 41 súng các loại.
Phạm Văn Hai
1931-1966
Đội trưởng Đội biệt động 65 nội thành . Tham gia ngày 1 tháng 6 năm 1954, chỉ huy đơn vị tập kích hơn 30 trận vào các mục tiêu quân sự của Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Hy sinh tại chiến trường Củ Chi năm 1966.
Tạ Thị Kiều
1938-2012
Bến Tre
Đại tá, khi tuyên dương là cán bộ ban chỉ huy quân sự huyện Mỏ Cày, tham gia chiến đấu đánh địch, xây dựng phong trào, tổ chức cơ sở cách mạng.
1935-
Bình Định
Tiểu đội trưởng bộ đội địa phương tỉnh Bình Định. Tham gia chiến đấu 20 trận, diệt hơn 70 tên địch, thu 26 súng các loại, đặc biệt đã chỉ huy một tổ độc lập thọc sâu phá 13 "ấp chiến lược".
1928-
Quảng Ngãi
Đại đội trưởng bộ đội địa phương huyện Sơn Tịnh. Một trong số những người đầu tiên góp sức gây dựng phong trào và xây dựng đơn vị lực lượng vũ trang đầu tiên của Khu 5.
1937-1967
Đại đội phó bộ đội địa phương huyện Nhà Bè. Tham gia chiến đấu 24 trận cùng đơn vị diệt 149 tên, bắt sống 15 tên, thu 59 súng và nhiều máy móc, tài liệu. Hy sinh khi chiến đấu chống trận càn Cedar Falls vào vùng "Tam giác sắt" năm 1967.
Pinăng Tắc
1910-1987
Ninh Thuận
Chính trị viên phó huyện đội, cùng bà con làm liên lạc, tiếp tế cho cán bộ vùng Bác Ái; làm bẫy đá, vót chông, gài mìn, đào hầm hào phòng tránh và thành lập lực lượng du kích đánh địch. Chỉ huy tiêu diệt hơn 100 tên địch ngày 10 tháng 8 năm 1961.
1939-
Long An
Trung đội trưởng thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 261 (tiểu đoàn Giron). Tham gia chiến đấu 24 trận, tự tay diệt 29 tên địch, bắt sống 14 tên, thu 12 súng các loại, bắn cháy 1 tàu chiến và 4 xe GMC.
1926-
Cà Mau
Phó ban quân giới T.3, phụ trách bí thư chi bộ binh công xưởng tỉnh Cà Mau, lãnh đạo, tổ chức, xây dựng binh công xưởng và nghiên cứu sản xuất vũ khí phục vụ cho chiến trường.
(Út Tịch)
1931-1968
Trà Vinh
Du kích xã Tam Ngãi. Tham gia trinh sát, chiến đấu 23 trận lớn nhỏ góp phần quan trọng cùng đơn vị diệt và làm tan rã trên 200 giặc, thu 70 súng. Trong công tác binh vận đã vận động phá vỡ nhiều binh sĩ địch. Hy sinh trong một trận oanh tạc bằng máy bay của Mỹ vào ngày 27 tháng 11 năm 1968.
1940-
Pa Cô
Xã đội trưởng du kích xã A Lưới; tham gia chỉ huy, chiến đấu nhiều trận chống địch càn quét, bảo vệ làng xóm. Sau là Trung tá, đại biểu Quốc hội khóa VI, VII. Ông là cậu ruột của nữ anh hùng Hồ Kan Lịch.
)
1935-
Gia Rai
Gia Lai
Trung đội trưởng du kích xã Ia Lớp, huyện Chư Prông. Ngày 14 tháng 5 năm 1964, chỉ huy trung đội du kích cùng nhân dân làng Lan nổi dậy diệt 18 tên, đốt nhà hội đồng của địch bắt sống 6 tên, thu 12 súng các loại và nhiều đạn dược. Khi máy bay địch đến oanh tạc, đã dùng súng trường bắn rơi 1 máy bay lên thẳng.
Nguyễn Viết Xuân
1933-1964
Vĩnh Phúc
01/01/1967
Thiếu úy, chính trị viên Đại đội 3, Tiểu đoàn 14 pháo cao xạ, Sư đoàn 325, Quân khu 4. Hy sinh trong trận chiến đấu chống máy bay Mỹ tại miền Tây tỉnh Quảng Bình ngày 18 tháng 11 nǎm 1964.
Thái Văn A
1942-2001
Quảng Bình
Đại tá, khi tuyên dương là Thượng sĩ, quan sát viên . Trong ba năm làm nhiệm vụ trên đảo, đã góp phần cùng đơn vị bắn rơi 20 máy bay Mỹ (riêng tổ trinh sát trực tiếp bắn rơi một chiếc) và xác định các vị trí có bom địch chưa nổ để công binh xử lý.
1940-
Quảng Bình
Trung sĩ, khẩu đội trưởng súng cao xạ 14,5mm tham gia chiến đấu nhiều trận bảo vệ Cồn Cỏ.
1945-
Quảng Bình
Trung tá, khi tuyên dương là binh nhất, pháo thủ số 2 Đại đội 3, Tiểu đoàn 9 pháo cao xạ, bộ đội địa phương Quảng Bình, chiến đấu .
1927-
Hà Tĩnh
Trung úy, Chính trị viên phó Tiểu đoàn 71 pháo cao xạ, tỉnh đội Hà Tĩnh. Tham gia chiến đấu trong .
1936-
Thanh Hóa
Hạ sĩ, Trung đội phó súng cao xạ 14,5mm thuộc Đại đội 48, Tiểu đoàn 14, Sư đoàn 330.
Trần Hanh
1932-
Nam Định
Thiếu tá, Trung đoàn phó . Tham gia chiến đấu trong . Sau là Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Nguyễn Văn Bảy (A)
1936-2019
Đồng Tháp
Thượng úy, Đại đội phó Đại đội 1 Không quân, . Phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam, bắn hạ 7 máy bay Mỹ. Sau là Đại tá, Phó Tham mưu trưởng Không quân nhân dân Việt Nam.
1937-
Hưng Yên
Thiếu úy, đội trưởng đội kỹ thuật lắp ráp tên lửa thuộc Tiểu đoàn 65, Trung đoàn 236, Bộ tư lệnh Phòng không - Không quân. Có nhiều sáng kiến trong cải tiến kỹ thuật, sửa chữa thiết bị phục vụ chiến đấu.
1939-
Nùng
Cao Bằng
Trung đội trưởng Đại đội 5, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 98 Công binh, . Sau là Thượng tá - Lữ đoàn phó Lữ đoàn Công binh 575 Quân khu 1.
1944-
Thanh Hóa
Trung đội phó công binh đảo Cồn Cỏ, phụ trách rà phá bom mìn, bom nổ chậm đảm bảo an toàn tuyệt đối; thu hàng tấn thuốc nổ cho đơn vị.
1938-
Tày
Cao Bằng
Thượng sĩ, Trung đội trưởng thuộc Đại đội 6 công binh, Tiểu đoàn 2 thuộc binh chủng công binh Sư đoàn 7; phụ trách rà phá bom mìn. Sau là Thượng tá, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện Trà Lĩnh.
1928-2003
Ninh Thuận
Đại tá, khi tuyên dương là Thượng úy, Chính trị viên Đoàn tàu không số thuộc Đoàn 125 Hải quân. Tham gia (Hải Phòng) mở đường mới vào Bà Rịa, cung cấp vũ khí cho chiến trường miền Đông Nam Bộ đêm ngày 26 tháng 9 năm 1963.
1922-2005
Trà Vinh
Thượng úy, Chính trị viên Đoàn tàu không số thuộc Đoàn 125 Hải quân. Từ 1961-1966 đã chỉ huy 16 chuyến tàu cập các bến ở Nam bộ an toàn, chở theo hơn 1.000 tấn vũ khí và các trang thiết bị cho chiến trường miền Nam. Sau là Thiếu tá, Phó Chính ủy thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân.
ngày 22 tháng 5 năm 2023 tại Wayback Machine
1927-
Quảng Nam
Thiếu úy, tổ trưởng tổ ụ đà, . Có 12 sáng kiến được Hội đồng kỹ thuật công nhận, được cấp trên khen thưởng và nhiều nơi áp dụng có hiệu quả cao.
ngày 22 tháng 5 năm 2023 tại Wayback Machine
1930-
Quảng Nam
Thiếu úy, Chính trị viên Đại đội 1 ô tô vận tải, Tiểu đoàn 52, Trung đoàn 11, . Tham gia lái xe vận tải chi viện cho chiến trường miền Nam.
1942-
Nghệ An
Đại tá, khi tuyên dương là Tiểu đội trưởng vận tải thuộc Đại đội 3, Tiểu đoàn 301, . Trong vòng 4 năm với 1089 ngày làm việc, đã tương đương với 1 vòng trái đất theo đường xích đạo.
1922-
Nam Định
Thượng úy, Phân đội trưởng Phân đội 2 thuộc đội ca nô Hồng Hà, Cục Vận tải, Tổng cục Hậu cần. Có nhiều thành tích trong vận tải hàng hóa phục vụ kháng chiến.
1939-
Phú Thọ
Chính trị viên phó Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316. Chỉ huy trận đánh phòng ngự trên đồi H3Q6 tại Lào tháng 7 năm 1965.
1945-
Bắc Giang
Đại úy, khi tuyên dương là Hạ sĩ thuộc Đại đội 8, Tiểu đoàn 2, Lữ đoàn 335. Tham gia ngày 18 tháng 5 năm 1964.
1946-
Thái Bình
Đại tá, khi tuyên dương Hạ sĩ, xạ thủ trung liên thuộc Đại đội 7, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316. Tham gia tại Lào tháng 7 năm 1965. Sau là Đại tá, Sư đoàn trưởng , Tham mưu phó Quân khu 2.
1937-
Thái
Sơn La
Tiểu đội trưởng Tiểu đội 2, Tiểu đoàn 51, Quân khu Tây Bắc. Tham gia chiến đấu tại chiến trường Lào; tham gia , trận phòng ngự Mường Ngàn ngày 19 tháng 3 năm 1966.
1942-2021
Thanh Hóa
Chuẩn úy, Trung đội phó trinh sát thuộc Tiểu đoàn 923, Đoàn 959 bộ đội tình nguyện tại Lào. Tham gia đêm ngày 2 tháng 2 năm 1966. Sau là Thiếu tá, trợ lý trinh sát, Sư đoàn 324, Quân khu 4.
1930-2019
H'Mông
Lai Châu
Thượng úy, bộ đội tình nguyện tại Lào. Tham gia công tác dân tộc, địch vận tại Lào, kêu gọi được 300 tên phỉ ra đầu hàng. Sau là Đại tá, Phó chỉ huy trưởng về Chính trị, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Lai Châu.
1941-
Nam Định
Trung sĩ, Tiểu đội trưởng Đại đội 10 thông tin, , Cục Thông tin liên lạc; vận chuyển công văn, tài liệu đảm bảo an toàn và kịp thời trên mặt trận phía Tây của Tổ quốc và nước bạn Lào.
Phạm Gia Triệu
1918-1990
Nam Định
Thượng tá, bác sĩ quân y, ; chuyên gia về thần kinh hàng đầu Việt Nam trong thời kỳ này, người xây dựng ngành phẫu thuật thần kinh trong quân đội. Sau là Thiếu tướng, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VI.
Ngô Thị Tuyển
1946-
Thanh Hóa
Trung tá, khi tuyên dương là dân quân tiểu khu Nam Ngạn - Hàm Rồng; tham gia tiếp tế, tải đạn cho bộ đội chiến đấu tại cầu Hàm Rồng. Người vác hai hòm đạn nặng 98 kg trong khi trọng lượng cơ thể của bà chỉ có 42 kg.
1947-2000
Quảng Bình
Dân quân thị xã Đồng Hới, chiến đấu chống máy bay Mỹ ném bom khu vực Cầu Dài. Sau là Ủy viên Trung ương , Ủy viên Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bà là phu nhân Thượng tướng Nguyễn Chơn, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
1933-
Quảng Trị
Trung đội trưởng dân quân xã Vĩnh Giang, tham gia đoàn thuyền tiếp tế cho , chiến đấu nhiều trận và bắn cháy tàu địch.
1938-
Nghệ An
Trung đội trưởng dân quân xã Quỳnh Vinh, chỉ huy đơn vị phối hợp cùng bộ đội chiến đấu trên 50 trận với máy bay Mỹ bảo vệ ga Hoàng Mai, tham gia sản xuất, bốc dỡ hàng tại nhà ga lập nhiều thành tích.
1923-1999
Dao
Quảng Ninh
Chính trị viên xã đội Thanh Y, huyện Đầm Hà. Tham gia chống phản động, tiểu phỉ, vây bắt biệt kích Mỹ, góp phần đập tan ngày 25 tháng 5 năm 2023 tại Wayback Machine.
1919-
H'Mông
Lào Cai
Xã đội trưởng xã , huyện Si Ma Cai. Chỉ huy dân quân phối hợp bộ đội chủ lực tổ chức nhiều trận đánh, đuổi giặc Pháp, tiễu phỉ ra khỏi Si Ma Cai. Từ năm 1949 đến năm 1959, cùng đồng đội vận động được 606 tên phỉ ra hàng; tích cực xây dựng, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc H'Mông.
1926-1999
Hà Giang
Xã đội trưởng xã Vần Chải, huyện Đồng Văn; tham gia công tác tiểu phỉ, , chăm lo xây dựng đời sống, phát triển kinh tế cho đồng bào các dân tộc.
1923-
Nghệ An
Thiếu tá, Giám đốc Xưởng Sửa chữa xe máy X46, Trạm Sửa chữa tổng hợp Quân khu 4 (T41); sáng tạo hàng chục sáng kiến có giá trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sửa chữa, bảo quản phương tiện phục vụ trên chiến trường.
1929-
Bắc Giang
Tổ trưởng kỹ thuật Nhà máy Z.2, , Tổng cục Hậu cần. Có nhiều sáng kiến giúp tăng năng suất, tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo đảm chất lượng, đáp ứng kịp thời yêu cầu của chiến trường, góp phần giải quyết được nhiều khó khăn về sản xuất của các xưởng quân giới trong cuộc kháng chiến chống Pháp, góp phần vào thắng lợi chung.
1932-
Hoa
Bạc Liêu
Đại úy, phi công thuộc Trung đoàn không quân 923; bắn hạ 2 máy bay của Mỹ bằng máy bay MiG-17 khi chưa đầy 2 phút trong trận đánh đêm đầu tiên ngày 3 tháng 2 năm 1966. Sau là Đại tá, Trung đoàn trưởng .
1935-1961
Phú Thọ
Thiếu úy, công tác tại đồn biên phòng Leng Su Sìn; tham gia tiểu phỉ, giúp đỡ đồng bào dân tộc sản xuất, định canh, định cư, trồng lúa nước, xóa mù chữ... Hy sinh ngày 8 tháng 8 năm 1961 do căn bệnh sốt rét ác tính khi mới 26 tuổi. Anh hùng đầu tiên của Bộ đội Biên phòng.
1935-
Trung úy, đội trưởng Đội trinh sát ngoại tuyến thuộc Ban trinh sát, Công an nhân dân vũ trang khu Vĩnh Linh; bảo vệ giới tuyến quân sự tạm thời tại Vĩnh Linh, xây dựng cơ sở cách mạng ở phía bờ nam giới tuyến, tổ trưởng giao thông liên lạc giữa đặc tình và trinh sát; bảo vệ cán bộ qua lại địa bàn hoạt động; diệt ác, phá kìm, đẩy mạnh phong trào đấu tranh của quần chúng.
1933-
Thái Bình
Trung úy, phụ trách đội công tác cơ sở, thuộc đồn biên phòng Sốp Cộp; vận động quần chúng, tiễu phỉ, trừ gian, bảo vệ trật tự trị an vùng đồng bào các dân tộc ở miền cao biên giới. Phối hợp với nước bạn Lào đảm bảo an ninh khu vực biên giới.
1929-
Hà Tĩnh
Trung úy, Trung đội trưởng Trung đội 4, Đại đội 2, trực thuộc Trung đoàn 600. Tham gia chiến đấu trong chiến dịch Điện Biên Phủ, từ sau 1954 có nhiệm vụ bảo vệ các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ.
1940-2017
Quảng Bình
Trung sĩ, Tiểu đội trưởng thuộc đồn biên phòng Roòn. Từ 1965-1966 đã tham gia chiến đấu 35 trận chống biệt kích vũ trang và đánh trả máy bay Mỹ ở vùng ven biển tỉnh Quảng Bình. Sau là Đại tá, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Bình, Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Bình.
Phạm Văn Cội
1940-1967
17/09/1967
Xã đội trưởng xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi. Trong chiến đấu đã tiêu diệt 120 lính Mỹ, 8 xe cơ giới và 1 máy bay lên thẳng. Hy sinh trong trận chống càn ngày 28 tháng 7 năm 1967.
1946-1966
Quảng Nam
Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 72 bộ đội địa phương tỉnh Quảng Nam. Tham gia chiến đấu 53 trận, tiêu diệt và làm bị thương trên 70 tên địch, bắt sống 15 tên, thu 25 súng các loại, đánh hỏng 3 xe bọc thép. Hy sinh trong trận chống càn ngày 26 tháng 6 năm 1966.
1946-1966
Trà Vinh
Xã đội phó xã Lương Hòa, Tiểu đội trưởng tiểu đội nữ du kích xã. Hy sinh trong trận chống càn ngày 20 tháng 12 năm 1966.
1950-1966
Tiểu đội trưởng trinh sát bộ đội địa phương quận Dĩ An. Khi bị thương cả hai chân đã dùng lựu đạn tấn công tiêu diệt giặc và anh dũng hy sinh ngày 28 tháng 5 năm 1966.
1945-1966
Vĩnh Long
Chiến sĩ biệt động thị xã Vĩnh Long. Hy sinh trong , tiêu diệt nhiều lính Mỹ và tay sai ngày 4 tháng 2 năm 1966.
1942-1965
Tiểu đội trưởng bộ binh Đại đội 3, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 15, Sư đoàn 9, tham gia chiến đấu trong trận Bình Giã. Trong trận phòng thủ sân bay Thuận Lợi đã tiêu diệt 30 tên địch và anh dũng hy sinh ngày 12 tháng 6 năm 1965.
1942-1966
Hậu Giang
Tiểu đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 303, bộ đội chủ lực Tây Nam Bộ. Hy sinh trong trận chống càn tại khu vực kênh xáng Cò Tuất ngày 8 tháng 2 năm 1966.
1946-1966
Long An
Tiểu đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2 bộ đội địa phương tỉnh Long An. Hy sinh trong trận diệt đồn Tân Quý ngày 8 tháng 10 năm 1966.
1926-1966
Tiền Giang
Xã đội trưởng xã Hậu Thạnh. Hy sinh trong trận chống càn ngày 25 tháng 9 năm 1966.
1944-
Quảng Nam
Y tá Đại đội 1, Tiểu đoàn 72 bộ đội địa phương tỉnh Quảng Nam. Tham gia nhiều trận đánh, cứu chữa cho thương binh, bệnh binh
Nguyễn Văn Bé
1941-
Bình Dương
Đại đội phó Đại đội 304, Tiểu đoàn bộ đội địa phương Phú Lợi, huyện Thủ Dầu Một.
1930-2002
Quảng Nam
Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 409 đặc công, Quân khu 5. Sau là Trung tá, hiệu trưởng trường Đặc Công Quân khu 5.
1930-
Quảng Ngãi
Đại đội trưởng thuộc bộ đội địa phương tỉnh Bình Thuận, tham gia chiến đấu hơn 30 trận, tự mình diệt 40 tên, bắt sống 16 tên, thu 40 súng các loại.
1918-
Hậu Giang
Đại đội phó bộ đội địa phương tỉnh Cần Thơ; chế tạo, cải tiến nhiều vũ khí thô sơ phục vụ đánh giặc.
1945-
Quảng Trị
Trung đội phó thuộc đội 10, bộ đội đặc công tỉnh Quảng Trị.
1905-1983
Cà Mau
Đoàn phó Đoàn 962 vận tải biển - Quân khu 9. Tham gia hàng chục chuyến vận tải chở vũ khí trên tuyến đường Hồ Chí Minh trên biển.
1942-
Pa Kô
Trung đội phó thuộc Binh trạm trung, Phòng hậu cần, Mặt trận Tây Nguyên. Phụ trách vận tải vũ khí, lương thực phục vụ chiến trường.
1940-
Bình Dương
Trung đội trưởng thuộc Sư đoàn 5, bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ.
1943-
Quảng Nam
Đội phó đặc công thuộc Sư đoàn 2, Quân khu 5. Tham gia chiến đấu trong .
1942-
Tổ trưởng tổ sản xuất và sửa chữa vũ khí xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi. Nghiên cứu chế tạo mìn gạt đánh xe cơ giới và sửa chữa, cải tiến nhiều loại vũ khí khác, được mệnh danh là "Anh hùng phá tăng" của đội du kích Củ Chi. Sau là Trung tá, Phó Chủ nhiệm kỹ thuật Quân khu 7.
1937-1970
Long An
Trung đội trưởng du kích xã Mỹ Hạnh. Xây dựng và phát triển cơ sở, đội du kích và chỉ huy đội du kích đánh địch hàng trăm trận.
1937-
Quảng Nam
Xã đội trưởng xã Điện Hòa kiêm Huyện đội phó Huyện đội Điện Bàn. Danh hiệu "Kiện tướng diệt Mỹ". Sau là Trung tá, đảm nhiệm công tác dân vận tại Tỉnh đội Quảng Nam.
1939-1968
Bình Định
Đại đội phó thuộc Tiểu đoàn 52 bộ đội địa phương tỉnh Bình Định. Sau là Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 52. Hy sinh trong trận đánh ngày 18 tháng 8 năm 1968.
Lý Văn Lâm
1941-1969
Cà Mau
Trung đội phó du kích xã Lợi An. Trên đường đi dự Đại hội anh hùng, chiến sĩ thi đua miền Tây Nam Bộ lần 2 bị địch phục kích, ông và người em trai đã anh dũng chống trả và hy sinh.
1942-
Bình Dương
Trung đội trưởng, đội trinh sát đặc công huyện Tân Uyên. Đạt các danh hiệu Dũng sĩ diệt Mỹ cấp ưu tú (4 lần), Dũng sĩ diệt cơ giới.
Kpă KLơng
1948-1975
Gia Rai
Gia Lai
Chiến sĩ du kích với biệt tài "bắn xuyên táo". Hy sinh ngày 28 tháng 8 năm 1975 khi mang cấp bậc Thượng úy, tham mưu phó Tỉnh đội Gia Lai.
Hồ Kan Lịch
1943-
Pa Kô
Nữ anh hùng đầu tiên trên của dân tộc Pa Kô. Tham gia chiến đấu tại chiến trường Tây Thừa Thiên. Sau là Phó chỉ huy quân sự huyện A Lưới. Bà là cháu của Anh hùng , chị ruột Anh hùng .
1928-
Trà Vinh
Bác sĩ, Đội trưởng đội phẫu thuật Sư đoàn 5, bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ. Tham gia phẫu thuật cứu sống nhiều thương binh, bệnh binh.
1938-
Bến Tre
Trung đội trưởng thông tin, bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ. Phụ trách tổ thông tin vô tuyến điện, cung cấp tin tức kịp thời phục vụ cấp trên chỉ đạo đánh giặc.
1941-
Trung đội phó thuộc đoàn 149, Cục hậu cần Miền. Có nhiều thành tích trong vận chuyển lương thực, thực phẩm, chiến đấu bảo vệ kho tàng.
1945-
Thanh Hóa
Trung đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 16 bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ. Tham gia trận đánh Mỹ tại Chà Dơ (Dương Minh Châu, Tây Ninh). Sau là Thiếu tá, công tác tại Ban chỉ huy quân sự huyện Hoằng Hóa.
1943-
Quảng Ngãi
Đại đội phó Đại đội đặc công 506A tỉnh đội Quảng Ngãi. Tham gia chiến đấu 30 trận, tự tay diệt và bắt sống 79 tên, thu 33 khẩu súng các loại, đánh hỏng một xe M.113.
1941-
H'rê
Quảng Ngãi
Trung đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 20, Quân khu 5, chiến đấu 59 trận, diệt 38 tên giặc, thu 25 súng các loại, bắn rơi 1 máy bay lên thẳng, phá hủy 1 xe vận tải.
1945-1970
Xã đội trưởng xã Mỹ Thủy, huyện Hương Thủy, tham gia chiến đấu 45 trận, diệt 112 tên địch (có 34 tên Mỹ), phá hủy 10 xe quân sự, thu nhiều vũ khí, tài liệu...
1936-1973
Bình Dương
Trung đội trưởng trinh sát đặc công huyện Lái Thiêu. Ba lần được tuyên dương "Dũng sĩ diệt Mỹ".
1944-
Đồng Nai
Tiểu đội trưởng đại liên thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 445, bộ đội địa phương tỉnh Bà Rịa. Trong chiến đấu diệt được 180 tên địch (có 73 lính Mỹ và 25 lính Úc), diệt 1 xe M.41 và 1 xe quân sự, thu 27 súng các loại và 2 máy thông tin.
1922-
Tây Ninh
Đại đội bậc phó, trợ lý công binh thuộc đoàn 149, Cục hậu cần Miền. Trong 6 năm, ông và đồng đội đã mở được 29 con đường rừng dài gần 200 km, bắc 55 cầu to, nhỏ phục vụ chiến đấu, bảo đảm vận chuyển hàng hóa và thương binh.
1932-1992
Tiểu đoàn phó biệt động Sài Gòn - Gia Định, tham gia kháng chiến từ năm 1947. Nguyên cụm trưởng cụm 3,4,5 Biệt động Sài Gòn, tham gia nghiên cứu, chỉ huy nhiều trận tập kích của lực lượng biệt động. Lữ đoàn phó kiêm Chỉ huy cánh Bắc của Lữ đoàn 316, tham gia trong Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975. Sau là Đại tá, công tác tại .
1933-
Bình Định
Trưởng xưởng thông tin Quân khu 5. Nghiên cứu, cải tiến, sửa chữa các loại máy thông tin vô tuyến cho các chiến trường miền Trung Trung Bộ.
1932-
Quảng Nam
Xã đội phó xã Điện Hòa. Tham gia xây dựng cơ sở, nuôi giấu, bảo vệ cán bộ cách mạng; chỉ huy đấu tranh chính trị tại xóm, quận và đồn, bốt địch.
1947-
Long An
Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 1, tiểu đoàn bộ đội địa phương tỉnh Long An. Tham gia chiến đấu 26 trận, diệt 34 tên, bắt sống 12 tên, thu 19 khẩu súng các loại.
1935-
Quảng Nam
Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 93, Trung đoàn 2, Sư đoàn 3. Tham gia chiến đấu lập nhiều thành tích trên chiến trường Tây Nguyên.
1943-
Quảng Ngãi
Trung đội trưởng du kích xã Bình Đông, tham gia chiến đấu bám trụ ở vành đai Sân bay Chu Lai lập nhiều thành tích. Sau là Chính ủy Trung đoàn 972, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi.
Bành Văn Trân
1933-1967
Đặc công Sài Gòn, tham gia trận đánh đêm 2 tháng 12 năm 1966. Sau bị địch bắt và đày đi Côn Đảo, ông bị sát hại trong tù năm 1968.
1925-1991
Hoa
Hậu Giang
Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 2, Sư đoàn 9; tham gia . Sau là Phó Tham mưu trưởng Quân đoàn 4.
1935-2016
Gia Lai
Trung đội bậc trưởng, Đại đội phó đặc công khu 9 Gia Lai. Tham gia trận đánh sân bay Pleiku rạng sáng ngày 7 tháng 2 năm 1965.
Nguyễn Hồng Nhị
1936-2021
Bình Định
18/06/1969
Đại úy, Trung đoàn phó, Trung đoàn không quân 921, phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam, bắn rơi 8 máy bay của Mỹ. Sau là Thiếu tướng, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Không quân.
Phạm Thanh Ngân
1939-
Thái Nguyên
Thượng úy, Đại đội trưởng Đại đội 1, Trung đoàn Không quân 921, phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam, bắn rơi 8 máy bay của Mỹ. Sau là Thượng tướng, .
Nguyễn Văn Cốc
1942-
Bắc Giang
Đại úy, phi công cấp Ace thuộc Trung đoàn Không quân 921, bắn rơi 11 máy bay Mỹ. Sau là Trung tướng, Tư lệnh Quân chủng Không quân.
1943-
Hải Phòng
Thượng sĩ, Trung đội phó pháo cao xạ thuộc Đại đội 3, Trung đoàn 233, Sư đoàn 361, Quân chủng Phòng không - Không quân. Tham gia chiến đấu nhiều trận chống máy bay Mỹ, bảo vệ bầu trời Hà Nội.
1937-
Nam Định
Hạ sĩ, khẩu đội trưởng pháo cao xạ 100 mm thuộc Đại đội 172, Trung đoàn 240, Sư đoàn 363, Quân chủng Phòng không - Không quân. Tham gia chiến đấu hơn 300 trận, bắn rơi nhiều máy bay Mỹ, bảo vệ an toàn các mục tiêu: Thành phố Vinh, phà Bến Thủy, cầu Lai Vu. Sau là Thiếu tá, Phó Trung đoàn trưởng Trung đoàn Phòng không 240.
1939-
Thanh Hóa
Trung úy, trưởng xe kiêm sĩ quan điều khiển thuộc Tiểu đoàn 71 tên lửa, Trung đoàn 285, . Tham gia điều khiển tên lửa bắn rơi nhiều máy bay Mỹ.
1936-
Thái Bình
Thượng sĩ, Trung đội trưởng lái xe thuộc Đại đội 3, Đoàn 878, Binh trạm 16, Đoàn 500 Tổng cục Hậu cần. Phụ trách vận chuyển vũ khí, lương thực phục vụ chiến trường.
Nguyễn Văn Chánh
1945-2020
Bạc Liêu
23/11/1969
Trung tá, nguyên Phó chỉ huy trưởng động viên, Ban chỉ huy quân sự quận Thủ Đức. Tham gia trận đánh sân bay Biên Hòa, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, phá hủy nhiều xe quân sự.
Bùi Ngọc Dương
1943-1968
Hà Nội
20/12/1969
1945-1968
Nùng
Cao Bằng
Mai Năng
1930-2019
Hải Phòng
Chiến sĩ Đặc công nước, chỉ huy chiến dịch giải phóng Trường Sa năm 1975
1947-1968
TP.HCM
Trung đội phó Công binh đánh cầu Phân khu 1 , chỉ huy nhiệm vụ đánh sập cầu Phú Cường (Bình Dương) năm 1968
1932-1968
TP.HCM
Phó Chính ủy Trung đoàn 1, Sư đoàn 9, Bộ đội miền Đông Nam Bộ, chỉ huy nhiệm vụ tấn công Trung tâm Huấn luyện Quang Trung trong chiến dịch Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1968
Cao Lương Bằng
1945-2016
Quảng Bình
22/12/1969
La Thị Tám
1949-
Hà Tĩnh
Nữ thanh niên xung phong tại Ngã Ba Đồng Lộc
Nguyễn Văn Hùng
1945-1969
TP.HCM
10/02/1970
Chiến sĩ đặc công thủy Quân khu Sài Gòn - Gia Định, Trung Đội Phó đội Công binh LLVT Sài Gòn - Gia Định, chiến sĩ nòng cốt trong nhiệm vụ đánh sập các cây cầu huyết mạch của miền Đông Nam Bộ bao gồm: Ông Nhiêu (Thủ Đức), Chẹt Sậy (Lương Quới),Giồng Quéo (Bình Chánh), Bến Lức (Long An),...
Lê Hải
1942
Kinh
Quảng Ngãi
25/08/1970
Đại úy, Đại đội trưởng Trung đoàn Không quân 923, phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam, bắn rơi 6 máy bay Mỹ. Sau này là Đại tá, Sư đoàn trưởng .
Đinh Thị Vân
1916-1995
Nam Định
25/08/1970
Đại tá, Anh hùng đầu tiên của ngành Tình báo Quốc phòng Việt Nam
1940-
Nùng
Cao Bằng
Lê Mã Lương
1950-
Thanh Hóa
20/09/1971
Thiếu tướng, Giám đốc Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
Lê Thị Hồng Gấm
1951-1970
Tiền Giang
1926-1993
Tiền Giang
Trưởng phòng Tình báo chiến lược miền (J22), Nguyên Phó chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Phùng Quang Thanh
1949-
Hà Nội
Trung đội trưởng Đại đội 9, Tiểu đoàn 64, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320 Đồng Bằng, lập thành tích trong . Sau là Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1944-
Tày
Bắc Kạn
01/10/1971
Lái xe đường Trường Sơn
Hồ Thị Kỷ
1949-1970
Cà Mau
19/05/1972
Nữ chiến sĩ Biệt động
Lê Xuân Tấu
1944-
Vĩnh Phúc
Tư lệnh Binh chủng Tăng-Thiết Giáp
1950-
Tày
Cao Bằng
01/05/1973
Chiến sĩ thuộc Trung đội 4, Đại đội 91, Tiểu đoàn 35, Binh chủng Đặc công.
Phạm Tuân
1947-
Thái Bình
03/09/1973
Chiến sĩ Đại đội 5, , Sư đoàn 371. Người đầu tiên bắn rơi của Mỹ và trở về an toàn (27/12/1972). Người đầu tiên của Việt Nam và châu Á bay vào vũ trụ (1980). Sau là , Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
Nguyễn Minh Thắng
1953-2011
TP.HCM
20/12/1973
Trung Đội phó trinh sát Tiểu đoàn Quyết Thắng, Quân khu Sài Gòn - Gia Định
1946-2021
Nùng
Cao Bằng
31/12/1973
Chiến sĩ , tham gia quân tình nguyện tại Lào.
Sau là Trung tá, Phó chỉ huy trưởng về Chính trị, .
Trần Tấn Mới
1920-1990
Quảng Nam
Đội trưởng Đội giao thông đường biển 128, có nhiệm vụ đưa đón cán bộ ra, vào hoạt động ở vùng địch và thu thập tin tức, giấy tờ, tài liệu địch.
1940-
Hải Dương
Lúc tuyên dương là Chuẩn úy, Đại đội trưởng Đại đội 3, Tiểu đoàn Trinh sát kỹ thuật 35, Trung đoàn 75, Cục nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu.
Lê Thanh Đạo
1944-
Hà Nội
11/01/1973
Phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam. Bắn rơi 6 máy bay của Mỹ. Sau là Đại tá, Phó Ban Dân vận Trung ương.
Nguyễn Đức Soát
1946-
Hà Nội
Phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam. Bắn rơi 6 máy bay của Mỹ. Sau là Trung tướng, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đoàn Sinh Hưởng
1949-
Quảng Ninh
12/09/1975
Tư lệnh Binh chủng Tăng Thiết Giáp, Tư lệnh Quân khu 4
Phạm Xuân Ẩn (Hai Trung, X6)
1927-2006
Đồng Nai
15/01/1976
Thiếu tướng tình báo, nhà báo và phóng viên cho hãng tin Reuters, tạp chí Time.
1917-2016
Long An
Thiếu tá, giao liên tình báo cụm H63, phụ trách chuyển tài liệu của Phạm Xuân Ẩn
1951-
Thành phố Hồ Chí Minh
24/01/1976
Đội trưởng Trung đội Thông tin, Trung đoàn Đất Thép huyện Củ Chi (sau này đổi thành Bộ đội Biên phòng phụ trách vùng Tây Ninh), sau là Đại úy Trợ lý Chính sách Cán bộ, Cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Biên phòng miền Nam
1940-1973
Bình Dương
20/10/1976
Trung úy, chính trị viên tiểu đoàn 89 giao liên tình báo, Đoàn 22. Hy sinh ngày 27 tháng 3 năm 1973.
Phạm Văn Trà
1935-
Bắc Ninh
, Bộ trưởng Quốc phòng
Hoàng Văn Quyết
1952-1992
Tày
Lạng Sơn
Nguyên xạ thủ A72, Đại đội 3, Tiểu đoàn 172, Trung đoàn tên lửa 64, Sư đoàn Phòng không 361, Quân chủng Phòng không - Không quân Việt Nam
Nguyễn Thị Rành
1900-1979
Thành phố Hồ Chí Minh
06/01/1978
Chiến sĩ du kích Địa đạo Củ Chi, danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng (truy tặng năm 1994), có 1 người chồng, 8 người con và 2 người cháu hy sinh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ - nguỵ
Đặng Trần Đức
1922-2004
Kinh
Hà Nội
06/11/1978
Thiếu tướng tình báo, Cục trưởng Cục 12. Điệp viên nằm trong Phủ Đặc ủy Trung ương Tình báo.
Điểu Cải
1948-1969
Chơ Ro
Đồng Nai
Xã đội trưởng Đội du kích Đồng Nai
Bình Dương
Giao liên tình báo nội thành
Chiến sĩ giao liên tình báo thuộc Đoàn 22, Cục tham mưu Bộ tư lệnh Miền.
1926-2008
Trà Vinh
Đại tá, Cụm trưởng Cụm H67 thuộc Phòng Tình báo B2
1920-1989
Thành phố Hồ Chí Minh
Chính trị viên Xã đội An Nhơn Tây huyện Củ Chi, ngọn cờ đầu phong trào "Đào hầm địa đạo Củ Chi"
1925-
Long An
Tổ trưởng tổ giao liên tình báo Đoàn 22
Nguyễn Văn Thương
1938-2018
Tây Ninh
Thiếu tá, giao liên tình báo. Bị Mỹ - ngụy cưa chân 6 lần.
1924-
Cà Mau
Đại tá đặc công
Trần Văn Đang
1942-1965
Vĩnh Long
Chiến sĩ Biệt động Sài Gòn
Ngô Văn Cấn
1936-1972
Bến Tre
Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 9 bộ binh,
Phan Trung Kiên
1946-
Thành phố Hồ Chí Minh
Thượng tướng Quân đội Nhân dân, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX, X, nguyên Tư lệnh Quân khu 7 (1997 - 2002), (2002 - 2011)
1948-
Hà Nội
Chính trị viên phó Đại đội 3, Nguyên xạ thủ A72, Đại đội 3, Tiểu đoàn 172, Trung đoàn tên lửa 64, Sư đoàn Phòng không 361, Quân chủng Phòng không - Không quân Việt Nam. Thượng Tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Kỹ sư Thủy Lợi.
1945-1978
An Giang
Thiếu tá - tham mưu trưởng trung đoàn e163
1953-1973
Vĩnh Phúc
Lê Thế Trung
1928-
Hà Nội
Thiếu tướng Quân y
1947-1980
Thành phố Hồ Chí Minh
Thiếu úy Công an Nhân dân, Chỉ huy Trưởng nhiệm vụ đánh chiếm Tiểu khu Gia Định trong Chiến dịch Hồ Chí Minh tháng 4 năm 1975
1924-1968
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 261 phá hủy 9/13 xe tăng M.13 trong trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), được mệnh danh là "Anh hùng Ấp Bắc" (1963), sau này là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 31 Phân khu Bắc Long An, chỉ huy quân giải phóng đánh vào Trung tâm Bưu chính Phú Lâm Quận 6 trong chiến dịch Mậu Thân 1968
1931-
Thành phố Hồ Chí Minh
Chính trị viên, lãnh đạo phong trào mít tinh quần chúng nhân dân tại các địa phương: Củ Chi, Hóc Môn, Trảng Bàng, Bến Cát, Dầu Tiếng,...
1941-1971
Thành phố Hồ Chí Minh
Huyện đội trưởng huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định
Huỳnh Minh Mương
1940-1970
Thành phố Hồ Chí Minh
Trung đội trưởng đơn vị bảo vệ Khu ủy Sài Gòn - Gia Định
Phạm Văn Trọng
1946
Thành phố Hồ Chí Minh
Thượng úy Quân đội Nhân dân Việt Nam, Bác sĩ Quân Y Viện 2 thuộc Bộ Tư lệnh TP.HCM
1942-1972
Thành phố Hồ Chí Minh
16/11/1978
Đại đội trưởng Đại đội nữ Pháo binh Y2 Đại Lào, Bảo Lộc (Tỉnh Lâm Đồng)